Thursday, August 14, 2025

Metformin: Thuốc điều trị đái tháo đường phổ biến

Metformin: Thuốc điều trị đái tháo đường phổ biến

Tác dụngLiều dùngCách dùngThận trọng/Cảnh báoTác dụng phụ

Metformin là thuốc uống chống tăng đường huyết thuộc nhóm biguanid phổ biến nhất trên thế giới và cả Việt Nam. Để sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả nhất, bệnh nhân cần tuân thủ hướng dẫn sử dụng từ bác sĩ hoặc các chuyên viên y tế.

  • Thuốc metformin có tác dụng ức chế tổng hợp glucose ở gan, giảm hấp thu glucose ở ruột, làm tăng sử dụng gluclose ở các tế bào, kích thích phân hủy glucose theo đường kỵ khí và cải thiện liên kết của insulin với các thụ thể. Nhờ đó, thuốc làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương khi đói và sau bữa ăn ở người bệnh đái tháo đường type 2.
  • Ở người có bệnh đái tháo đường, thuốc tiểu đường metformin có tác dụng làm giảm đường huyết nhưng không gây tai biến (trừ trường hợp người bệnh nhịn đói hoặc dùng thuốc đồng tác dụng). Thuốc không kích thích tăng insulin nên không gây hạ đường huyết hay tăng cân ở bệnh nhân.
  • Metformin có thể được sử dụng đơn trị liệu hoặc kết hợp với biện pháp điều chỉnh chế độ sinh hoạt hay dùng insulin.

Chỉ định

  • Ðiều trị bệnh đái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin: Ðơn trị liệu khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn uống đơn thuần.
  • Có thể dùng metformin đi kèm với nhóm thuốc sulfonylure, đồng thời giữ chế độ ăn uống kiêng cữ khi metformin hoặc sulfonylure đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc metformin cho người lớn như thế nào?

Liều thuốc metformin được khuyến cáo cho người lớn là 500 mg uống 3-4 lần/ngày, 850 mg uống 2-3 lần/ngày hoặc 1000 mg x 2 lần/ngày. Liều tối đa là 2550mg/ngày. Nên uống thuốc cùng với thức ăn để tránh nguy cơ gây nôn, buồn nôn.

Cách dùng

Dưới đây là một số lưu ý bạn cần biết khi điều trị với thuốc metformin, đặc biệt là để giảm nguy cơ mắc phải các tác dụng phụ như nhiễm toan lactic:

  • Người bệnh dùng metformin trị tiểu đường cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm lâm sàng, kể cả định lượng đường huyết, để xác định liều metformin tối thiểu có hiệu lực. Người bệnh cần được thông tin về nguy cơ nhiễm axit lactic
  • Người bệnh cần được khuyến cáo trong điều chỉnh chế độ ăn uống, vì dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng trong quá trình điều trị bệnh đái tháo đường. Ðiều trị bằng metformin chỉ được coi là biện pháp hỗ trợ, không phải để thay thế cho việc thực hiện chế độ ăn hợp lý.
  • Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận. Do đó nguy cơ tích lũy và nhiễm axit lactic càng tăng cao theo mức độ suy giảm chức năng thận. Cần kiểm tra chức năng thận trước khi điều trị bằng thuốc này.
  • Metformin không phù hợp trong điều trị cho người cao tuổi vì nhóm tuổi này thường dễ mắc phải hội chứng suy giảm chức năng thận. Do đó, người bệnh cao tuổi phải kiểm tra creatinin huyết thanh kỹ càng trước khi bắt đầu điều trị
  • Phải ngừng điều trị với metformin 2 − 3 ngày trước khi chụp X-quang có sử dụng các chất cản quang chứa i-ốt và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng trở lại metformin sau khi đánh giá chức năng thận cho kết quả bình thường
  • Sử dụng đồng thời các thuốc có tác động đến chức năng thận (tác động đến bài tiết ở ống thận) có thể ảnh hưởng đến sự phân bố metformin
  • Phải ngừng dùng metformin khi tiến hành phẫu thuật
  • Không dùng thuốc ở người bệnh suy giảm chức năng gan.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều thuốc?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Triệu chứng quá liều thuốc metformin bao gồm hạ đường huyết và có thể có những triệu chứng như sau:

  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn, nôn mửa
  • Đau bụng
  • Chán ăn
  • Thở sâu, nhanh
  • Khó thở
  • Chống mặt
  • Loạn nhịp tim
  • Đỏ bừng.
  • Đau cơ

Bác sĩ sẽ thường xuyên kiểm tra đường huyết của bệnh nhân trong mỗi 1-2 tuần để tăng hoặc giảm liều thuốc metformin sao cho phù hợp. Metformin sẽ giúp bạn kiểm soát đường huyết an toàn nếu tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều thuốc?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Bệnh nhân không nên tự ý ngưng dùng metformin, khi thấy bệnh được kiểm soát ổn đinh. Thuốc metformin chỉ có tác dụng điều hoà ổn định đường huyết, không có tác dụng trị khỏi bệnh.

Thận trọng/Cảnh báo

Chống chỉ định

  • Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương
  • Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận hoặc những tình trạng bệnh lý như trụy tim, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết
  • Bệnh nhân mẫn cảm với metformin hoặc các thành phần khác
  • Nhiễm axit chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm axit ceton do đái tháo đường)
  • Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxy huyết
  • Bệnh phổi thiếu oxy mạn tính
  • Nhiễm khuẩn nặng
  • Những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại tử
  • Phụ nữ mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin) và cho con bú
  • Phải ngừng tạm thời metformin đối với người bệnh vừa chụp X quang vì trong cơ thể có tiêm các chất cản quang có i-ốt và sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận
  • Hoại tử, nghiện rượu và suy dinh dưỡng.
  • Không dùng cho bệnh nhân đái tháo đường type 1, trẻ em, người lớn tuổi.

Cách dùng Bạn nên uống thuốc amlodipine như thế nào? Bạn có thể uống thuốc với thức ăn hoặc không, vào cùng một thời điểm trong ngày. Hãy đo huyết áp thường xuyên khi dùng thuốc. Lưu ý rằng ở những liều đầu tiên hoặc khi mới tăng liều, cơn đau ngực có thể trầm trọng hơn. Nếu nó quá nghiêm trọng hoặc liên tục thì nên thông báo với bác sĩ. Bên cạnh đó, amlodipine giúp giữ huyết áp không tăng cao, nhưng nó không chữa khỏi tăng huyết áp. Vì vậy, dù huyết áp của bạn đã ổn định nhưng không được tự ý ngưng dùng. Nếu muốn ngưng thuốc, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn. Làm gì khi quá liều? Rất hiếm xảy ra trường hợp ngộ độc do quá liều amlodipine. Dùng 30mg thuốc cho trẻ dưới 18 tháng chỉ gây ngộ độc ở mức độ trung bình. Triệu chứng quá liều có thể gồm nhịp tim nhanh, đỏ hoặc nóng ở cánh tay hoặc chân, ngất xỉu. Khi lỡ sử dụng quá liều mà có triệu chứng khác thường, bạn cần tới cơ sở y tế gần nhất hoặc thông báo với bác sĩ để được điều trị. Thông thường, cách xử lý chung là theo dõi tim mạch bằng điện tâm đồ và điều trị triệu chứng trên tim mạch, cho uống than hoạt, điều chỉnh chất điện giải (nếu cần). Trong trường hợp có chậm nhịp tim và block tim có thể tiêm tĩnh mạch atropin 0.5 – 1.0mcg/kg/phút hoặc adrenalin 0.05 – 0.3 mcg/kg/phút hoặc dopamin 4 – 5 mcg/kg/phút. Nếu bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn cần truyền dung dịch natri clorid 0.9%. Khi cần phải đặt máy tạo nhịp tim. Trong trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng cần tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0.9%, adrenalin. Nếu không có tác dụng cần dùng isoprenaline kết hợp với amrinon và điều trị triệu chứng. Phải làm gì nếu quên một liều amlodipine? Khi quên một liều thuốc amlodipine, hãy sử dụng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã gần với thời điểm uống liều tiếp theo (quên trên 12h) thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định. Tác dụng phụ Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng amlodipine? Tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc này là phù cổ chân từ nhẹ đến trung bình tùy thuộc vào liều dùng. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy có 3% người dùng liều amlodipine 5mg và 11% người dùng liều amlodipine 10mg hằng ngày gặp phải phản ứng này. Các tác dụng phụ thường gặp khác là: đau đầu, mệt mỏi, suy nhược, đánh trống ngực, chuột rút, buồn nôn, đau bụng, khó tiêu, khó thở, hoa mắt, chóng mặt, đỏ bừng. Để giảm thiểu nguy cơ cảm thấy choáng váng và đau đầu nhẹ, bạn nên đứng lên hoặc ngồi dậy chậm rãi khi đang ngồi hoặc nằm. Tác dụng phụ ít gặp: hạ huyết áp quá mức, tim đập nhanh, ngứa, đau ngực, đau cơ, đau khớp và rối loạn giấc ngủ. Hiếm gặp hơn là: ngoại tâm thu, tăng sản lợi, nổi mày đay, tăng enzyme gan, tăng đường huyết, lú lẫn, hồng ban đa dạng. Không phải ai cũng gặp phải những tác dụng phụ kể trên. Amlodipine cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ khác không được đề cập trong tài liệu này. Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn gặp phải bất kỳ phản ứng khác thường nào trong suốt quá trình sử dụng thuốc này. Thận trọng/Cảnh báo Trước khi dùng amlodipine bạn nên biết những gì? Thận trọng khi dùng cho người suy gan, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp. Thuốc chống chỉ định với các trường hợp sau: Dị ứng với amlodipine và bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân suy tim chưa được điều trị ổn định. Suy tim mất bù, sốc tim, chít hẹp động mạch chủ. Vì vậy, nếu có bất kỳ vấn đề nào về gan và tim mạch cần thông báo với bác sĩ điều trị.

Amlodipine

Tác dụngLiều dùngCách dùngTác dụng phụThận trọng/Cảnh báoTương tác thuốcBảo quản
Liều dùng thuốc amlodipine cho người lớn là gì?

Người lớn uống amlodipine 5-10mg, tùy theo khả năng đáp ứng của bệnh nhân. Thông thường, điều trị với liều khởi đầu là 5mg/ngày, có thể tăng lên 10mg/ngày. Nếu sau 4 tuần điều trị mà không có hiệu quả thì có thể tăng liều.

Không cần điều chỉnh liều amlodipine khi phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid.

Liều dùng thuốc amlodipine cho người lớn là gì?

Người lớn uống amlodipine 5-10mg, tùy theo khả năng đáp ứng của bệnh nhân. Thông thường, điều trị với liều khởi đầu là 5mg/ngày, có thể tăng lên 10mg/ngày. Nếu sau 4 tuần điều trị mà không có hiệu quả thì có thể tăng liều.

Không cần điều chỉnh liều amlodipine khi phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid.

Cách dùng

Bạn nên uống thuốc amlodipine như thế nào?

Bạn có thể uống thuốc với thức ăn hoặc không, vào cùng một thời điểm trong ngày. Hãy đo huyết áp thường xuyên khi dùng thuốc.

Lưu ý rằng ở những liều đầu tiên hoặc khi mới tăng liều, cơn đau ngực có thể trầm trọng hơn. Nếu nó quá nghiêm trọng hoặc liên tục thì nên thông báo với bác sĩ.

Bên cạnh đó, amlodipine giúp giữ huyết áp không tăng cao, nhưng nó không chữa khỏi tăng huyết áp. Vì vậy, dù huyết áp của bạn đã ổn định nhưng không được tự ý ngưng dùng. Nếu muốn ngưng thuốc, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn.

Làm gì khi quá liều?

Rất hiếm xảy ra trường hợp ngộ độc do quá liều amlodipine. Dùng 30mg thuốc cho trẻ dưới 18 tháng chỉ gây ngộ độc ở mức độ trung bình. Triệu chứng quá liều có thể gồm nhịp tim nhanh, đỏ hoặc nóng ở cánh tay hoặc chân, ngất xỉu.

Khi lỡ sử dụng quá liều mà có triệu chứng khác thường, bạn cần tới cơ sở y tế gần nhất hoặc thông báo với bác sĩ để được điều trị.

Thông thường, cách xử lý chung là theo dõi tim mạch bằng điện tâm đồ và điều trị triệu chứng trên tim mạch, cho uống than hoạt, điều chỉnh chất điện giải (nếu cần). Trong trường hợp có chậm nhịp tim và block tim có thể tiêm tĩnh mạch atropin 0.5 – 1.0mcg/kg/phút hoặc adrenalin 0.05 – 0.3 mcg/kg/phút hoặc dopamin 4 – 5 mcg/kg/phút.

Nếu bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn cần truyền dung dịch natri clorid 0.9%. Khi cần phải đặt máy tạo nhịp tim.

Trong trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng cần tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0.9%, adrenalin. Nếu không có tác dụng cần dùng isoprenaline kết hợp với amrinon và điều trị triệu chứng.

Phải làm gì nếu quên một liều amlodipine?

Khi quên một liều thuốc amlodipine, hãy sử dụng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu đã gần với thời điểm uống liều tiếp theo (quên trên 12h) thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng amlodipine?

Tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc này là phù cổ chân từ nhẹ đến trung bình tùy thuộc vào liều dùng. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy có 3% người dùng liều amlodipine 5mg và 11% người dùng liều amlodipine 10mg hằng ngày gặp phải phản ứng này.

  • Các tác dụng phụ thường gặp khác là: đau đầu, mệt mỏi, suy nhược, đánh trống ngực, chuột rút, buồn nôn, đau bụng, khó tiêu, khó thở, hoa mắt, chóng mặt, đỏ bừng. Để giảm thiểu nguy cơ cảm thấy choáng váng và đau đầu nhẹ, bạn nên đứng lên hoặc ngồi dậy chậm rãi khi đang ngồi hoặc nằm.
  • Tác dụng phụ ít gặp: hạ huyết áp quá mức, tim đập nhanh, ngứa, đau ngực, đau cơ, đau khớp và rối loạn giấc ngủ.
  • Hiếm gặp hơn là: ngoại tâm thu, tăng sản lợi, nổi mày đay, tăng enzyme gan, tăng đường huyết, lú lẫn, hồng ban đa dạng.

Không phải ai cũng gặp phải những tác dụng phụ kể trên. Amlodipine cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ khác không được đề cập trong tài liệu này. Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn gặp phải bất kỳ phản ứng khác thường nào trong suốt quá trình sử dụng thuốc này.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng amlodipine bạn nên biết những gì?

Thận trọng khi dùng cho người suy gan, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp.

Thuốc chống chỉ định với các trường hợp sau:

  • Dị ứng với amlodipine và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân suy tim chưa được điều trị ổn định.
  • Suy tim mất bù, sốc tim, chít hẹp động mạch chủ.

Vì vậy, nếu có bất kỳ vấn đề nào về gan và tim mạch cần thông báo với bác sĩ điều trị.


Công dụng thuốc Benazepril

Công dụng thuốc Benazepril

Mục lục

Thuốc Benazepril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin được bào chế ở dạng viên nén bao phim. Thuốc Benazepril được chỉ định điều trị đơn hoặc phối hợp với các trường hợp tăng huyết áp, suy tim sung huyết, người bệnh thận mắc đái tháo đường. Tuy nhiên, thuốc Benazepril có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi... Vì vậy người bệnh cần tìm hiểu kỹ thông tin của thuốc trước khi sử dụng đồng thời phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ.

1. Cơ chế tác động của thuốc Benazepril

Thuốc Benazepril là gì? Thuốc Benazepril thuộc dạng ehtylester của benazeprilat. Khi thuốc Benazepril vào cơ thể bị phân huỷ ở gan để tạo thành benazeprilat ức chế được men chuyển angiotensin, đồng thời ức chế bradydininase và kininase II. Thuốc Benazepril có tác dụng giãn mạch, giảm sức cản ngoại vị cũng như hạ huyết áp do ức chế men chuyển angiotensin I thành angiotensin II - chất co mạch mạch giúp kích thích tổng hợp cùng với bài tiết aldosteron là yếu tố tăng sinh đối với tim và có thể gây ra tình trạng phì đại cơ tim.

Thuốc Benazepril ức chế men chuyển làm giảm tiền gánh cũng như hậu gánh ở những người bệnh suy tim, làm giảm tái cấu trúc thất trái. Những tác động này thường thấy sau nhồi máu cơ tim. Vì vậy, thuốc Benazepril có hiệu quả trong điều trị suy tim sung huyết bao gồm cả suy tim sau nhồi máu.

Ngoài ra, thuốc Benazepril có chức năng ức chế men chuyển angiotensin làm giảm protein niệu trên những người bệnh mắc bệnh cầu thận.

Thuốc Benazepril khi đi vào cơ thể được hấp thu nhanh nhưng không hấp thu hoàn toàn. Nồng độ đỉnh của Benazepril trong huyết tương có thể đạt trong khoảng từ 1 đến 2 giờ. Sau khi sử dụng liều Benazepril đơn thì thời gian tác dụng của thuốc có thể kéo dài 24 giờ. Thuốc Benazepril sẽ không phân bố ở phổi và các mô. Thuốc được bài tiết trong nước tiểu.

Khi vào trong cơ thể thuốc Benazepril có thể chuyển hoá gần hoàn toàn để tạo thành Benazepril, những chất liên hợp với glucoronid và các chất chuyển hóa này có thể thải trừ cả trong nước tiểu và mật. Độ thanh thải của thuốc Benazepril với tốc độ 0.3 đến 0.4ml/phút/kg.

2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Benazepril

Thuốc Benazepril được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp với đơn liều học liền kết hợp với các thuốc khác như thuốc lợi tiểu thiazid, amlodipine. Ngoài ra thuốc Benazepril cũng được chỉ định trong điều trị suy tim sung huyết cũng được sử dụng kết hợp với thuốc lợi tiểu, digitalis và thuốc chẹn beta adrenergic. Thuốc Benazepril còn được chỉ định điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh thận ở những người mắc đái tháo đường.

Bên cạnh đó, thuốc Benazepril cũng có thể chống chỉ định với các trường hợp quá mẫn cảm với thành phần của thuốc, những trường hợp mẫn cảm với thuốc ức chế men chuyển angiotensin khác, những trường hợp có tiền sử phù mạch do điều trị với thuốc ức chế men chuyển, hoặc những người đang điều trị với aliskiren với bệnh lý đái tháo đường kèm theo, hoặc những người đang điều trị với chất ức chế neprilysin.

3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Benazepril

Thuốc Benazepril có thể sử dụng cho cả người lớn và trẻ em trong điều trị tăng huyết áp.

  • Đối với người lớn điều trị tăng huyết áp thì liều khởi đầu khuyến nghị sử dụng cho thuốc thường 10mg cho một lần một ngày. Và người bệnh cũng có thể áp dụng liều duy trì với lượng từ 20 đến 40 mg mỗi ngày một lần hoặc có thể chia thành 2 lần một ngày. Bên cạnh đó, có thể tăng liều lên đến 80mg/ngày nếu thấy cần thiết và được chỉ định của bác sĩ. Và liều 80mg/ngày cũng là liều tối đa được sử dụng đối với thuốc Benazepril.

Điều trị suy tim sung huyết được khuyến nghị sử dụng liều khởi đầu 2.5mg cho một lần một ngày. Và liều lượng thuốc Benazepril có thể thay đổi tuỳ theo đáp ứng của người bệnh và được chỉ định sử dụng bởi bác sĩ điều trị. Trong trường hợp này thì liều điều trị tối đa sẽ là 20mg/ngày.

  • Đối với trẻ em điều trị tăng huyết áp có thể áp dụng liều khởi đầu cho trẻ trên 6 tuổi là 0.2mg/kg/ngày. Có thể tăng liều lên tới 10mg/ngày. Liều duy trì có thể áp dụng cho trẻ là 0.6mg/kg/ngày và liều tối đa là 0.6mg/kg/ngày hoặc 40mg/ngày.
  • Đối với các trường hợp khác điều trị suy thận hoặc ở những người sử dụng thuốc lợi tiểu, thì có thể áp dụng liều Benazepril khởi đầu với hàm lượng 5mg một lần một ngày. Nếu người bệnh đang sử dụng thuốc lợi tiểu thì tốt nhất nên chỉ định người bệnh ngừng sử dụng thuốc lợi tiểu từ 2 đến 3 ngày trước khi bắt đầu sử dụng thuốc Benazepril.

Cần lưu ý: Liều điều trị khuyến cáo ở trên cho thuốc Benazepril chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc Benazepril, người bệnh cần được chỉ định của bác sĩ.

Nếu người bệnh sử dụng thuốc Benazepril quên liều hãy sử dụng liều quên khi nhớ ra vào lúc sớm nhất. Tuy nhiên, khoảng cách giữa liều Benazepril quên và liều tiếp theo quá gần nhau thì hãy bỏ qua liều quên. Người bệnh không nên sử dụng gấp đôi liều thuốc Benazepril, vì có thể gây ra tình trạng quá liều thuốc.

Trong trường hợp người bệnh vô tình uống thuốc Belsomra quá liều so với quy định và xuất hiện một số dấu hiệu của không mong muốn thì cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay lập tức.

4. Tác dụng phụ không mong muốn và một số lưu ý khi sử dụng thuốc Benazepril

Thuốc Benazepril có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, mức độ phản ứng phụ có thể phụ thuộc vào các cá thể với các mức độ từ nhẹ đến nặng. Các tác dụng phụ phổ biến khi sử dụng thuốc Benazepril bao gồm: nhức đầu, ho, chóng mặtmệt mỏi, ngủ gà, buồn nôn, ...

Ngoài ra với một số trường hợp cụ thể có thể gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm: hạ huyết áp, tim đập nhanh, phù mạch, mất ngủ, tình trạng kích động, hội chứng Stevens Johnson, ban đỏ đa dạng, mẫn cảm với ánh sáng, tăng kali huyết, mất bạch cầu, giảm hemoglobin... Nếu người bệnh gặp những dấu hiệu trên cần báo ngay cho bác sĩ hoặc đưa đến cơ sở y tế ngày để có thể hỗ trợ y tế kịp thời.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Benazepril

  • Thuốc Benazepril có thể gây ra tình trạng suy giảm chức năng thận bằng sự tăng thoáng qua với BUN và nồng độ creatinin huyết thanh đặc biệt ở những người bệnh tăng huyết áp có kèm hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, hay những bệnh nhân đã có suy thận từ trước và đã dùng thuốc lợi tiểu.
  • Ở bệnh nhân giảm chức năng thận đơn thuần hoặc kết hợp với bệnh mô liên kết thì cần theo dõi lượng bạch cầu trong cơ thể khoảng 3 tháng đầu. Nếu người bệnh có dấu hiệu đau họng, ho, sốt,... có thể do mất bạch cầu hạt. Nguy cơ này càng tăng cao với trường hợp có kèm theo bệnh mô liên kết hoặc sử dụng thuốc giảm miễn dịch
  • Thuốc có thể gây ra tình trạng ảnh hưởng trên gan và làm cho người bệnh có triệu chứng vàng da ứ mật, có thể tiến triển thành hoại tử gan cấp.
  • Thuốc Benazepril liên quan đến ho dai dẳng, tuy nhiên tình trạng này sẽ hết khi ngưng sử dụng thuốc. Vì vậy, bác sĩ cần khám kỹ lưỡng để chẩn đoán phân biệt tình trạng ho của người bệnh khi sử dụng thuốc Benazepril.
  • Sử dụng thuốc Benazepril ức chế men chuyển agiotensine trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây tăng tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh. Sử dụng thuốc trong ba tháng đầu làm tăng nguy cơ gây dị tật cho thai nhi. Hoặc một số trường hợp xảy ra tình trạng ít nước ối, hạ huyết áp, thiểu niệu, vô niệu ở trẻ sơ sinh. Vì vậy không nên sử dụng thuốc Benazepril khi đang trong thời kỳ mang thai và kể cả với phụ nữ có ý định mang thai.
  • Thuốc Benazepril có thể gây chóng mặt, ngủ gà gật, mệt mỏi nên cần phải thận trọng khi sử dụng với những trường hợp lái xe, vận hành máy móc hoặc làm việc cần sự tỉnh táo.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

TRANG CHINH

Metformin: Thuốc điều trị đái tháo đường phổ biến

Metformin: Thuốc điều trị đái tháo đường phổ biến Tác dụng Liều dùng Cách dùng Thận trọng/Cảnh báo Tác dụng phụ Metformin là thuốc uống chốn...