Tuesday, July 29, 2025

Nhịp tim nhanh là bao nhiêu? Cách giảm nhịp tim khi tim đập nhanh

 

https://hellobacsi.com/benh-tim-mach/roi-loan-nhip-tim/nhip-tim-nhanh/

Nhịp tim nhanh là bao nhiêu? Cách giảm nhịp tim khi tim đập nhanh

Tìm hiểu chungTriệu chứngNguyên nhânBiến chứngChẩn đoán và điều trịPhòng ngừaFAQ: Những câu hỏi thường gặp về nhịp tim nhanh

Nhịp tim nhanh (tim đập nhanh) hay còn gọi là đánh trống ngực, là tình trạng tim đập mạnh thình thịch, rung rẩy trong lồng ngực hoặc nhịp tim bất thường trong vài giây hoặc vài phút. Bạn cũng có thể có cảm giác nhịp tim đập trong họng hoặc vùng cổ.

Nhịp tim nhanh là bao nhiêu?

Nhịp tim bình thường của người khỏe mạnh là từ 60-100 nhịp/phút. Nhịp tim nhanh là bao nhiêu hay nhịp tim bao nhiêu là nguy hiểm? Nếu nhịp tim trên 100 nhịp/phút được xem là tim đập nhanh.

Nhịp tim nhanh có nguy hiểm không?

Nhịp tim 100 có nguy hiểm không hay nhịp tim cao trên 100 có nguy hiểm không? Nếu bạn thường xuyên có nhịp tim cao trên 100 nhịp/phút, đây là một tình trạng khá nguy hiểm. Lúc này, bạn cần đến trung tâm y tế ngay để được khám, chẩn đoán và điều trị bệnh càng sớm càng tốt.

Nếu không điều trị hoặc điều trị muộn, tình trạng này có thể gây ra các biến chứng như huyết khối, đột quỵ, suy tim, ngừng tim.

Các dạng nhịp tim nhanh

Có nhiều loại tim đập nhanh khác nhau. Cụ thể như sau:

  • Rung nhĩ (rung tâm nhĩ), cuồng nhĩ: Rung nhĩ là loại nhịp tim nhanh phổ biến nhất. Trong trường hợp này, tim có thể đập trên 150 – 200 nhịp/phút (rung nhĩ), thậm chí 300 nhịp/phút (cuồng nhĩ), dễ hình thành huyết khối và gây đột quỵ.
  • Rung thất (rung tâm thất): Khi bị rung thất, tâm thất (buồng tim phía dưới) chỉ rung lên mà không co bóp. Điều này khiến máu không được bơm ra khỏi tim gây ngừng tim đột ngột, thậm chí dẫn đến tử vong nếu nhịp tim không được thiết lập lại trong vòng vài phút.
  • Nhịp nhanh thấtNhịp tim không đều bắt đầu ở tâm thất, không cho tâm thất lấp đầy và co bóp để bơm đủ máu đi khắp cơ thể. Trường hợp nghiêm trọng, nhịp nhanh thất có thể gây ngất xỉu và dẫn đến cơn nhịp nhanh kịch phát thất, rung thất nguy hiểm đến tính mạng.

Nhịp tim nhanh có thể xảy ra cho dù bạn đang hoạt động hay nghỉ ngơi, đang đứng, ngồi hoặc nằm.

Khi tim đập nhanh, bạn có thể cảm giác tim đập như:

  • Lỗi nhịp
  • Rung
  • Nhịp đập quá nhanh
  • Bơm máu khó hơn bình thường.


Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bạn nên liên hệ với bác sĩ nếu có bất cứ triệu chứng đi kèm với nhịp tim nhanh sau đây:

  • Khó thở
  • Chóng mặt
  • Đau ngực
  • Ngất xỉu.

Nguyên nhân

Có rất nhiều nguyên nhân tim đập nhanh. Thông thường, tình trạng này có liên quan đến tim hoặc các nguyên nhân chưa được biết rõ. Nguyên nhân không liên quan đến tim bao gồm:

  • Cảm xúc mạnh như lo âu, sợ hãi hoặc căng thẳng, tim đập nhanh do hồi hộp, thường xảy ra trong các cơn hoảng loạn.
  • Hoạt động thể chất mạnh
  • Sử dụng caffeine, nicotine, rượu hoặc ma túy như cocaine và các chất kích thích.
  • Các tình trạng sức khỏe, trong đó có bệnh tuyến giáp, đường huyết thấp, thiếu máuhuyết áp thấpsốt và mất nước.
  • Thay đổi nội tiết tố trong suốt chu kỳ kinh nguyệt, mang thai hoặc tiền mãn kinh. Đôi khi, đánh trống ngực khi mang thai là biểu hiện của bệnh thiếu máu.
  • Sử dụng các thuốc như thuốc giảm cân, thuốc làm thông mũi, thuốc hen suyễn dạng hít và một số thuốc được sử dụng để ngăn chặn loạn nhịp (một vấn đề nghiêm trọng về nhịp tim) hoặc thuốc điều trị suy giáp.
  • Một số thảo dược và dinh dưỡng bổ sung.
  • Nồng độ điện giải bất thường. Một số người có nhịp tim nhanh sau bữa ăn có quá nhiều tinh bột, đường hoặc chất béo. Đôi khi do ăn thực phẩm có chứa rất nhiều bột ngọt (MSG), nitrat hoặc muối.
riệu chứng rối loạn căng thẳng cấp tính

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ làm cho tim đập nhanh như:

  • Rất căng thẳng
  • Hay lo âu hoặc thường xuyên gặp các cơn hoảng loạn
  • Đang mang thai
  • Dùng thuốc có chứa chất kích thích, chẳng hạn như một số thuốc trị cảm lạnh hoặc trị hen suyễn
  • Tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp)
  • Vấn đề ở tim như rối loạn nhịp tim, khuyết tật tim hoặc nhồi máu cơ timtrước đây
  • Dùng trà, cà phê, nước tăng lực hay hút thuốc lá.

Biến chứng

Nhịp tim nhanh có nguy hiểm không?

Bên cạnh bệnh tim đi kèm, đôi khi nhịp tim nhanh chỉ gây một số khó chịu nhẹ. Tuy nhiên, với những người có tiền sử mắc bệnh tim mạch, các biến chứng nặng có thể gặp khi nhịp tim quá nhanh như sau:

  • Ngất: Khi mạch đập nhanh quá mức, bạn có thể gặp tình trạng huyết áp tụt đột ngột gây ngất. Tình trạng này sẽ dễ xảy ra với những ai mắc bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh hoặc cơn nhịp nhanh,…
  • Ngưng tim: Dù là hiếm gặp, tuy nhiên cơn nhịp nhanh có thể đe dọa tính mạng, thậm chí làm tim ngừng đập.
  • Suy tim: Giảm chức năng co bóp của tim lâu dài, từ đó gây rối loạn nhịp tim (nhanh thất, rung thất, rung nhĩ,…).
  • Đột quỵ: thường gặp trong rung nhĩ, do đó dễ hình thành cục máu đôngtrong buồng tim. Từ đó, khiến mạch máu não bị tắc.

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán nhịp tim nhanh?

Nếu bác sĩ cho rằng bạn có nhịp tim nhanh, họ sẽ dùng ống nghe để kiểm tra nhịp tim cùng lúc với bắt mạch. Bác sĩ cũng có thể tìm những dấu hiệu của bệnh nội khoa gây tim đập nhanhnhư cường giáp.

Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện bao gồm:

  • Điện tâm đồ (ECG). Một ECG có thể giúp bác sĩ phát hiện ra các bất thường trong nhịp đập và cấu trúc của tim dẫn đến tình trạng nhịp tim nhanh. Xét nghiệm này có thể được thực hiện trong khi bạn nghỉ ngơi hoặc tập thể dục (điện tâm đồ gắng sức).
  • Theo dõi tim bằng Holter. Màn hình Holter là một thiết bị di động bạn đeo trên người giúp ghi lại điện tim liên tục, thường từ 24 đến 72 giờ. Holter được sử dụng để phát hiện tim đập nhanh khi ECG không đủ hiệu quả ghi nhận bất thường.
  • Siêu âm tim. Xét nghiệm này bao gồm siêu âm tim qua thành ngực hay siêu âm tim qua thực quản sẽ cho thấy hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của tim.

Nhịp tim nhanh phải làm sao?



Trừ khi bác sĩ phát hiện ra bạn có vấn đề về tim, nếu không thì bạn không cần điều trị tình trạng này. Thay vào đó, bác sĩ có thể đề nghị cho bạn các cách làm giảm nhịp tim khi tim đập nhanh hiệu quả, thông thường là cần tránh các yếu tố dễ gây kích thích nhịp tim nhanh từ môi trường bên ngoài.

Nếu nhịp tim nhanh là do có vấn đề về tim như rối loạn nhịp tim, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc như thuốc chẹn kênh beta và thuốc chẹn kênh canxi.

Như vậy, khi bạn cảm thấy khó chịu và lo ngại tình trạng nhịp tim nhanh là bệnh gì, bạn cần đặt hẹn khám, được tư vấn từ bác sĩ càng sớm càng tốt.

Bạn có thể cảm thấy tim đập nhanh trong họng, vùng cổ hoặc ở ngực và có thể xảy ra cho dù bạn đang hoạt động hay nghỉ ngơi, đang đứng, ngồi hoặc nằm.


NHỊP TIM NHANH UỐNG THUỐC GÌ? 8 LOẠI THUỐC HẠ NHỊP BỚT CAO

 

NHỊP TIM NHANH UỐNG THUỐC GÌ? 8 LOẠI THUỐC HẠ NHỊP BỚT CAO


Nhịp tim nhanh là một vấn đề sức khỏe tim mạch phổ biến có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời. Việc sử dụng thuốc kiểm soát nhịp tim đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nhịp tim, cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa các nguy cơ như đột quỵ hay suy tim. Nhịp tim nhanh uống thuốc gì và sử dụng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết bên dưới.

Vai trò của thuốc điều trị nhịp tim nhanh

Thuốc điều trị nhịp tim nhanh đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tình trạng nhịp tim bất thường, giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch và ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm. Các loại thuốc này không chỉ giúp làm chậm nhịp tim về mức an toàn mà còn ổn định hoạt động điện học của tim, cải thiện hiệu suất bơm máu và giảm tải cho hệ tuần hoàn.

Đối với những bệnh nhân mắc các rối loạn như nhịp nhanh xoang, rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ, thuốc kiểm soát nhịp tim là công cụ không thể thiếu để cải thiện triệu chứng và duy trì chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc điều trị nhịp tim đòi hỏi sự thận trọng và theo dõi chặt chẽ từ bác sĩ, bởi mỗi loại thuốc đều mang lại hiệu quả đặc thù nhưng cũng tiềm ẩn những tác dụng phụ cần được quản lý cẩn thận.

Chỉ định thuốc điều trị nhịp tim nhanh khi nào?

Việc chỉ định thuốc điều trị nhịp tim nhanh còn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, tuổi tác, bệnh lý nền và nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe người bệnh. Không phải tất cả các trường hợp nhịp tim nhanh đều cần điều trị bằng thuốc.

Thuốc thường được chỉ định khi người bệnh gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng như khó thở, đau ngực, hồi hộp, tim đập nhanh, chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu,… (1)

Mục tiêu điều trị nhịp tim nhanh bằng thuốc

Khi nhịp tim tăng nhanh bất thường, tim không chỉ hoạt động quá tải mà còn làm gián đoạn chức năng tuần hoàn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Việc điều điều trị nhịp tim nhanh bằng thuốc chủ yếu hướng đến các mục tiêu như:

1. Hạ nhịp tim về mức bình thường

Thuốc được sử dụng để làm chậm nhịp tim, đưa nhịp đập trở về phạm vi bình thường. Điều này giúp giảm áp lực lên tim, cải thiện tuần hoàn máu và giảm nguy cơ tổn thương cơ tim do hoạt động quá mức.

2. Duy trì nhịp tim ổn định

Sau khi hạ nhịp tim, việc đảm bảo sự ổn định là mục tiêu quan trọng nhằm ngăn chặn các cơn nhịp nhanh tái phát. Thuốc giúp điều hòa xung điện và duy trì hoạt động nhịp nhàng của tim.

3. Giảm nguy cơ biến chứng

Nhịp tim nhanh kéo dài không được điều trị sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như ngừng tim, đột quỵ hoặc suy tim. Một số nhóm thuốc như thuốc chống đông máu có thể được chỉ định song song để ngăn ngừa các biến chứng này, đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ cao.

4. Cải thiện chất lượng sống người bệnh

Điều trị nhịp tim nhanh không chỉ tập trung vào kiểm soát bệnh mà còn hướng đến việc cải thiện sức khỏe tổng thể. Khi nhịp tim ổn định người bệnh sẽ cải thiện được các triệu chứng như hồi hộp, mệt mỏi, từ đó có thể quay trở lại với những sinh hoạt thường ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nhịp tim nhanh uống thuốc gì?

Dưới đây là các loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị nhịp tim nhanh, mỗi loại có cơ chế tác động và công dụng riêng biệt, bao gồm:

1. Thuốc Atenolol

Atenolol là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc chẹn beta, giúp làm chậm nhịp tim bằng cách ức chế tác động của hormone adrenaline lên tim. Thuốc thường được chỉ định trong các trường hợp nhịp xoang nhanh hoặc tăng huyết áp kèm nhịp tim nhanh. (2)

2. Thuốc Digoxin

Digoxin tác động trực tiếp lên cơ tim, giúp tăng cường sức co bóp của tim đồng thời làm chậm dẫn truyền tín hiệu điện qua nút nhĩ thất. Thuốc được sử dụng rộng rãi để kiểm soát nhịp tim trong các trường hợp rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ. Ngoài ra, thuốc còn giúp giảm tần số nhịp thất và cải thiện hiệu quả bơm máu của tim.

3. Thuốc Diltiazem

Diltiazem thuộc nhóm chẹn kênh calci, có tác dụng làm giãn mạch máu và giảm nhịp tim. Đây là một lựa chọn phù hợp trong điều trị nhịp tim nhanh trên thất hay nhịp nhanh kịch phát trên thất (SVT).

4. Thuốc Metoprolol

Tương tự như Atenolol, Metoprolol là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc chẹn beta thường được sử dụng để làm kiểm soát nhịp tim và huyết áp. Thuốc có hiệu quả tốt trong việc điều trị nhịp nhanh xoang hoặc nhịp nhanh trên thất.


5. Thuốc Verapamil

Verapamil cũng thuộc nhóm thuốc chẹn kênh calci, thuốc có công dụng làm giảm nhịp tim bằng cách làm chậm dẫn truyền tín hiệu điện qua nút nhĩ thất. Ngoài ra Verapamil cũng được sử dụng trong các trường hợp nhịp nhanh trên thất hoặc cuồng nhĩ.

6. Thuốc Amiodarone

Amiodarone là một thuốc chống loạn nhịp đa tác dụng, có hiệu quả trong việc điều trị các loại rối loạn nhịp bao gồm nhịp nhanh thất, rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ. Thuốc thường được sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.

7. Thuốc Propafenone

Propafenone là thuốc chống loạn nhịp thuộc nhóm IC, giúp ổn định màng tế bào cơ tim và kiểm soát nhịp nhanh trên thất. Thuốc thường được dùng cho những bệnh nhân không đáp ứng với các loại thuốc khác.

8. Thuốc Sotalol

Sotalol kết hợp đặc tính của thuốc chẹn beta và thuốc chống loạn nhịp nhóm III, giúp làm chậm nhịp tim đồng thời kéo dài chu kỳ điện học của tim. Thuốc thường được chỉ định trong điều trị nhịp nhanh thất hoặc rung nhĩ.

Một số tác dụng phụ của thuốc điều trị nhịp tim nhanh

Mỗi loại thuốc điều trị nhịp tim nhanh sẽ có những tác dụng phụ riêng biệt tùy thuộc vào cơ chế tác động của từng loại. Tuy nhiên, một số tác dụng phụ phổ biến có thể bao gồm:


Trazodone Play pronunciation



Trazodone

 

Generic name: trazodone [ TRAZ-oh-done ]
Brand names: DesyrelDesyrel DividoseOleptroRaldesy
Dosage form: oral tablet (100 mg; 150 mg; 300 mg; 50 mg), oral solution (10 mg/mL)
Drug class: Phenylpiperazine antidepressants

Medically reviewed by Melisa Puckey, BPharm. Last updated on Jan 1, 2025.

What is trazodone?

Trazodone is an antidepressant that belongs to a group of drugs called serotonin receptor antagonists and reuptake inhibitors (SARIs). While trazodone is not a true member of the selective serotonin reuptake inhibitors (SSRIs) class of antidepressants, it does still share many properties of the SSRIs.

Trazodone is used to treat major depressive disorder.

It may help to improve your mood, appetite, and energy level as well as decrease anxiety and insomnia related to depression.

Trazodone works by helping to restore the balance of a certain natural chemical (serotonin) in the brain.

Warnings

You should not use trazodone if you are allergic to it, or if you are being treated with methylene blue injection.

Do not use this medicine if you have taken an MAO inhibitor in the past 14 days. A dangerous drug interaction could occur. MAO inhibitors include isocarboxazid, linezolid, phenelzine, tranylcypromine and others.

Some young people have thoughts about suicide when first taking an antidepressant. Your doctor will need to check your progress at regular visits while you are using trazodone. Your family or other caregivers should also be alert to changes in your mood or symptoms.

Report any new or worsening symptoms to your doctor, such as: mood or behavior changes, anxiety, panic attacks, trouble sleeping, or if you feel impulsive, irritable, agitated, hostile, aggressive, restless, hyperactive (mentally or physically), more depressed, or have thoughts about suicide or hurting yourself.

Do not give this medicine to anyone younger than 18 years old without the advice of a doctor. Trazodone is not approved for use in children.

Before taking this medicine

You should not use trazodone if you are allergic to it.

Do not use this medicine if you have used an MAO inhibitor in the past 14 days. A dangerous drug interaction could occur. MAO inhibitors include isocarboxazid, linezolid, methylene blue injection, phenelzine, tranylcypromine, and others.

After you stop taking trazodone, you must wait at least 14 days before you start taking an MAOI.

Tell your doctor if you also take stimulant medicine, opioid medicine, herbal products, or medicine for depression, mental illness, Parkinson's disease, migraine headaches, serious infections, or prevention of nausea and vomiting. An interaction with trazodone could cause a serious condition called serotonin syndrome.

To make sure this medicine is safe for you, tell your doctor if you have ever had:

Some young people have thoughts about suicide when first taking an antidepressant. Your doctor should check your progress at regular visits. Your family or other caregivers should also be alert to changes in your mood or symptoms.

Taking trazodone during pregnancy could harm the baby, but stopping the medicine may not be safe for you. Do not start or stop this medicine without asking your doctor.

If you are pregnant, your name may be listed on a pregnancy registry to track the effects of trazodone on the baby.

It may not be safe to breast-feed while using this medicine. Ask your doctor about any risk.

Trazodone is not approved for use by anyone younger than 18 years ol



Trazodone Play phát âm

Tên chung: trazodone [TRAZ-oh-done]

Tên thương mại: Desyrel, Desyrel Dividose, Oleptro, Raldesy

Dạng bào chế: viên nén uống (100 mg; 150 mg; 300 mg; 50 mg), dung dịch uống (10 mg/mL)

Nhóm thuốc: Thuốc chống trầm cảm Phenylpiperazine


Được đánh giá y khoa bởi Melisa Puckey, BPharm. Cập nhật lần cuối vào ngày 1 tháng 1 năm 2025.


Công dụng

Cảnh báo

Trước khi dùng

Liều dùng

Tác dụng phụ

Tương tác

Câu hỏi thường gặp

Trazodone là gì?

Trazodone là thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể serotonin và ức chế tái hấp thu (SARI). Mặc dù trazodone không phải là thành viên chính thức của nhóm thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), nhưng nó vẫn có nhiều đặc tính tương tự như SSRI.


Trazodone được sử dụng để điều trị rối loạn trầm cảm nặng.


Thuốc có thể giúp cải thiện tâm trạng, cảm giác thèm ăn và mức năng lượng của bạn, cũng như giảm lo âu và mất ngủ liên quan đến trầm cảm.


Trazodone hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của một chất hóa học tự nhiên nhất định (serotonin) trong não.


Cảnh báo

Bạn không nên sử dụng trazodone nếu bạn bị dị ứng với thuốc, hoặc nếu bạn đang được điều trị bằng thuốc tiêm xanh methylen.


Không sử dụng thuốc này nếu bạn đã dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 14 ngày qua. Có thể xảy ra tương tác thuốc nguy hiểm. Các thuốc ức chế MAO bao gồm isocarboxazid, linezolid, phenelzine, tranylcypromine và các loại khác.


Một số người trẻ tuổi có ý định tự tử khi lần đầu tiên dùng thuốc chống trầm cảm. Bác sĩ sẽ cần kiểm tra tiến triển của bạn trong các lần khám định kỳ trong khi bạn đang sử dụng trazodone. Gia đình hoặc những người chăm sóc khác cũng nên cảnh giác với những thay đổi về tâm trạng hoặc các triệu chứng của bạn.


Báo cáo với bác sĩ bất kỳ triệu chứng mới hoặc trở nặng nào, chẳng hạn như: thay đổi tâm trạng hoặc hành vi, lo lắng, hoảng loạn, khó ngủ, hoặc nếu bạn cảm thấy bốc đồng, cáu kỉnh, kích động, thù địch, hung hăng, bồn chồn, tăng động (về tinh thần hoặc thể chất), trầm cảm hơn, hoặc có ý định tự tử hoặc làm hại bản thân.


Không dùng thuốc này cho bất kỳ ai dưới 18 tuổi mà không có lời khuyên của bác sĩ. Trazodone không được chấp thuận sử dụng cho trẻ em.


Trước khi dùng thuốc này

Bạn không nên sử dụng trazodone nếu bạn bị dị ứng với nó.


Không sử dụng thuốc này nếu bạn đã sử dụng thuốc ức chế MAO trong 14 ngày qua. Có thể xảy ra tương tác thuốc nguy hiểm. Các thuốc ức chế MAO bao gồm isocarboxazid, linezolid, thuốc tiêm xanh methylen, phenelzine, tranylcypromine và các loại khác.


Sau khi ngừng dùng trazodone, bạn phải đợi ít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế MAO.


Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn cũng đang dùng thuốc kích thích, thuốc opioid, các sản phẩm thảo dược, hoặc thuốc điều trị trầm cảm, bệnh tâm thần, bệnh Parkinson, đau nửa đầu, nhiễm trùng nghiêm trọng, hoặc thuốc phòng ngừa buồn nôn và nôn. Tương tác với trazodone có thể gây ra một tình trạng nghiêm trọng gọi là hội chứng serotonin.


Để đảm bảo thuốc này an toàn cho bạn, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng mắc:


bệnh gan hoặc thận;


bệnh tim, hoặc gần đây bị đau tim;


rối loạn chảy máu hoặc đông máu;


co giật hoặc động kinh;


bệnh tăng nhãn áp góc hẹp;


hội chứng QT dài;


nghiện ma túy hoặc có ý định tự tử; hoặc


rối loạn lưỡng cực (trầm cảm hưng cảm).


Một số người trẻ tuổi có ý định tự tử khi mới dùng thuốc chống trầm cảm. Bác sĩ nên kiểm tra tiến triển của bạn trong các lần khám định kỳ. Gia đình hoặc những người chăm sóc khác cũng nên cảnh giác với những thay đổi về tâm trạng hoặc các triệu chứng của bạn.


Sử dụng trazodone trong khi mang thai có thể gây hại cho em bé, nhưng việc ngừng thuốc có thể không an toàn cho bạn. Không bắt đầu hoặc ngừng thuốc này mà không hỏi ý kiến bác sĩ.


Nếu bạn đang mang thai, tên của bạn có thể được ghi vào sổ đăng ký mang thai để theo dõi tác động của trazodone lên em bé.


Việc cho con bú trong khi sử dụng thuốc này có thể không an toàn. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ về bất kỳ nguy cơ nào.


Trazodone không được chấp thuận sử dụng cho bất kỳ ai dưới 18 tuổi.


Cảnh báo về việc sử dụng trazodone trong thai kỳ và cho con bú (chi tiết hơn)



TRANG CHINH

Nhịp tim nhanh là bao nhiêu? Cách giảm nhịp tim khi tim đập nhanh

  https://hellobacsi.com/benh-tim-mach/roi-loan-nhip-tim/nhip-tim-nhanh/ Nhịp tim nhanh là bao nhiêu? Cách giảm nhịp tim khi tim đập nhanh T...