https://hellobacsi.com/benh-tim-mach/roi-loan-nhip-tim/nhip-tim-nhanh/
Nhịp tim nhanh là bao nhiêu? Cách giảm nhịp tim khi tim đập nhanh
Nhịp tim nhanh (tim đập nhanh) hay còn gọi là đánh trống ngực, là tình trạng tim đập mạnh thình thịch, rung rẩy trong lồng ngực hoặc nhịp tim bất thường trong vài giây hoặc vài phút. Bạn cũng có thể có cảm giác nhịp tim đập trong họng hoặc vùng cổ.
Nhịp tim nhanh là bao nhiêu?
Nhịp tim bình thường của người khỏe mạnh là từ 60-100 nhịp/phút. Nhịp tim nhanh là bao nhiêu hay nhịp tim bao nhiêu là nguy hiểm? Nếu nhịp tim trên 100 nhịp/phút được xem là tim đập nhanh.
Nhịp tim nhanh có nguy hiểm không?
Nhịp tim 100 có nguy hiểm không hay nhịp tim cao trên 100 có nguy hiểm không? Nếu bạn thường xuyên có nhịp tim cao trên 100 nhịp/phút, đây là một tình trạng khá nguy hiểm. Lúc này, bạn cần đến trung tâm y tế ngay để được khám, chẩn đoán và điều trị bệnh càng sớm càng tốt.
Nếu không điều trị hoặc điều trị muộn, tình trạng này có thể gây ra các biến chứng như huyết khối, đột quỵ, suy tim, ngừng tim.
Các dạng nhịp tim nhanh
Có nhiều loại tim đập nhanh khác nhau. Cụ thể như sau:
- Rung nhĩ (rung tâm nhĩ), cuồng nhĩ: Rung nhĩ là loại nhịp tim nhanh phổ biến nhất. Trong trường hợp này, tim có thể đập trên 150 – 200 nhịp/phút (rung nhĩ), thậm chí 300 nhịp/phút (cuồng nhĩ), dễ hình thành huyết khối và gây đột quỵ.
- Rung thất (rung tâm thất): Khi bị rung thất, tâm thất (buồng tim phía dưới) chỉ rung lên mà không co bóp. Điều này khiến máu không được bơm ra khỏi tim gây ngừng tim đột ngột, thậm chí dẫn đến tử vong nếu nhịp tim không được thiết lập lại trong vòng vài phút.
- Nhịp nhanh thất: Nhịp tim không đều bắt đầu ở tâm thất, không cho tâm thất lấp đầy và co bóp để bơm đủ máu đi khắp cơ thể. Trường hợp nghiêm trọng, nhịp nhanh thất có thể gây ngất xỉu và dẫn đến cơn nhịp nhanh kịch phát thất, rung thất nguy hiểm đến tính mạng.
Khi tim đập nhanh, bạn có thể cảm giác tim đập như:
- Lỗi nhịp
- Rung
- Nhịp đập quá nhanh
- Bơm máu khó hơn bình thường.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Bạn nên liên hệ với bác sĩ nếu có bất cứ triệu chứng đi kèm với nhịp tim nhanh sau đây:
- Khó thở
- Chóng mặt
- Đau ngực
- Ngất xỉu.
Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân tim đập nhanh. Thông thường, tình trạng này có liên quan đến tim hoặc các nguyên nhân chưa được biết rõ. Nguyên nhân không liên quan đến tim bao gồm:
- Cảm xúc mạnh như lo âu, sợ hãi hoặc căng thẳng, tim đập nhanh do hồi hộp, thường xảy ra trong các cơn hoảng loạn.
- Hoạt động thể chất mạnh
- Sử dụng caffeine, nicotine, rượu hoặc ma túy như cocaine và các chất kích thích.
- Các tình trạng sức khỏe, trong đó có bệnh tuyến giáp, đường huyết thấp, thiếu máu, huyết áp thấp, sốt và mất nước.
- Thay đổi nội tiết tố trong suốt chu kỳ kinh nguyệt, mang thai hoặc tiền mãn kinh. Đôi khi, đánh trống ngực khi mang thai là biểu hiện của bệnh thiếu máu.
- Sử dụng các thuốc như thuốc giảm cân, thuốc làm thông mũi, thuốc hen suyễn dạng hít và một số thuốc được sử dụng để ngăn chặn loạn nhịp (một vấn đề nghiêm trọng về nhịp tim) hoặc thuốc điều trị suy giáp.
- Một số thảo dược và dinh dưỡng bổ sung.
- Nồng độ điện giải bất thường. Một số người có nhịp tim nhanh sau bữa ăn có quá nhiều tinh bột, đường hoặc chất béo. Đôi khi do ăn thực phẩm có chứa rất nhiều bột ngọt (MSG), nitrat hoặc muối.
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ làm cho tim đập nhanh như:
- Rất căng thẳng
- Hay lo âu hoặc thường xuyên gặp các cơn hoảng loạn
- Đang mang thai
- Dùng thuốc có chứa chất kích thích, chẳng hạn như một số thuốc trị cảm lạnh hoặc trị hen suyễn
- Tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp)
- Vấn đề ở tim như rối loạn nhịp tim, khuyết tật tim hoặc nhồi máu cơ timtrước đây
- Dùng trà, cà phê, nước tăng lực hay hút thuốc lá.
Biến chứng
Nhịp tim nhanh có nguy hiểm không?
Bên cạnh bệnh tim đi kèm, đôi khi nhịp tim nhanh chỉ gây một số khó chịu nhẹ. Tuy nhiên, với những người có tiền sử mắc bệnh tim mạch, các biến chứng nặng có thể gặp khi nhịp tim quá nhanh như sau:
- Ngất: Khi mạch đập nhanh quá mức, bạn có thể gặp tình trạng huyết áp tụt đột ngột gây ngất. Tình trạng này sẽ dễ xảy ra với những ai mắc bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh hoặc cơn nhịp nhanh,…
- Ngưng tim: Dù là hiếm gặp, tuy nhiên cơn nhịp nhanh có thể đe dọa tính mạng, thậm chí làm tim ngừng đập.
- Suy tim: Giảm chức năng co bóp của tim lâu dài, từ đó gây rối loạn nhịp tim (nhanh thất, rung thất, rung nhĩ,…).
- Đột quỵ: thường gặp trong rung nhĩ, do đó dễ hình thành cục máu đôngtrong buồng tim. Từ đó, khiến mạch máu não bị tắc.
Chẩn đoán và điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán nhịp tim nhanh?
Nếu bác sĩ cho rằng bạn có nhịp tim nhanh, họ sẽ dùng ống nghe để kiểm tra nhịp tim cùng lúc với bắt mạch. Bác sĩ cũng có thể tìm những dấu hiệu của bệnh nội khoa gây tim đập nhanhnhư cường giáp.
Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện bao gồm:
- Điện tâm đồ (ECG). Một ECG có thể giúp bác sĩ phát hiện ra các bất thường trong nhịp đập và cấu trúc của tim dẫn đến tình trạng nhịp tim nhanh. Xét nghiệm này có thể được thực hiện trong khi bạn nghỉ ngơi hoặc tập thể dục (điện tâm đồ gắng sức).
- Theo dõi tim bằng Holter. Màn hình Holter là một thiết bị di động bạn đeo trên người giúp ghi lại điện tim liên tục, thường từ 24 đến 72 giờ. Holter được sử dụng để phát hiện tim đập nhanh khi ECG không đủ hiệu quả ghi nhận bất thường.
- Siêu âm tim. Xét nghiệm này bao gồm siêu âm tim qua thành ngực hay siêu âm tim qua thực quản sẽ cho thấy hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của tim.
Nhịp tim nhanh phải làm sao?
Trừ khi bác sĩ phát hiện ra bạn có vấn đề về tim, nếu không thì bạn không cần điều trị tình trạng này. Thay vào đó, bác sĩ có thể đề nghị cho bạn các cách làm giảm nhịp tim khi tim đập nhanh hiệu quả, thông thường là cần tránh các yếu tố dễ gây kích thích nhịp tim nhanh từ môi trường bên ngoài.
Nếu nhịp tim nhanh là do có vấn đề về tim như rối loạn nhịp tim, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc như thuốc chẹn kênh beta và thuốc chẹn kênh canxi.
Như vậy, khi bạn cảm thấy khó chịu và lo ngại tình trạng nhịp tim nhanh là bệnh gì, bạn cần đặt hẹn khám, được tư vấn từ bác sĩ càng sớm càng tốt.